Nhờ vào các nghiên cứu, sự phát triển của khoa học, việc xét nghiệm ADN huyết thống https://pacifichealthcare.vn/xet-nghiem-adn-thai-nhi-o-dau.html đã có thể thực hiện ngay từ lúc trẻ còn là thai nhi. Hiện nay, việc xét nghiệm ADN huyết thống dành cho thai nhi sẽ có 2 phương pháp phổ biến sau:
I. Phương pháp xâm lấn – Chọc dò ối:Thực ra đối với phương pháp xâm lấn, cũng sẽ có 2 cách: chọc dò ối và sinh thiết gai nhau. Tuy nhiên về mức độ an toàn và tính phổ biến thì hiện nay phương pháp chọc dò ối được biết đến và áp dụng nhiều hơn. https://noisoidadaypacifichealthcare.blogspot.com/2018/07/xet-nghiem-adn-huyet-thong-danh-cho.html
Vậy nước ối là gì?
Nước ối là một môi trường giàu chất dinh dưỡng, có khả năng tái tạo và trao đổi, giữ một vai trò quan trọng đối với sự sống còn và phát triển của thai nhi nằm trong bụng mẹ. Nước ối xuất hiện từ ngày thứ 12 sau thụ thai. Nước ối được tạo thành từ ba nguồn gốc: thai nhi, màng ối và máu mẹ.
Tại sao nước ối có thể dùng làm xét nghiệm ADN?
Sự tái hấp thu nước ối: Được thực hiện chủ yếu qua hệ tiêu hóa thai nhi. Từ tuần thứ 20 thai kỳ, thai nhi bắt đầu nuốt nước ối. Ngoài ra, nước ối còn được tái hấp thu qua da của thai nhi, dây rốn và màng ối.
Chính vì có sự tái hấp thu này nên trong nước ối sẽ có chứa các tế bào ADN của thai nhi sau khi luân chuyển trong cơ thể của thai nhi. Và có thể tách chiết, dùng những ADN này để làm xét nghiệm xác nhận quan hệ huyết thống và chẩn đoán các nguy cơ bệnh về di truyền mà thai nhi có thể mắc phải.
Thời điểm nào có thể chọc dò ối?
Tuổi thai phù hợp để chọc dò ối là từ tuần 16 đến tuần 22.
Bạn không nên vì nôn nóng muốn giải quyết vấn để mà đòi hỏi chọc dò ối sớm hơn thời gian này. Vì nếu chọc ối sớm hơn, lượng ADN https://pacifichealthcare.vn/xet-nghiem-adn-bang-mau.html của thai nhi trong dịch ối chưa đủ, việc xét nghiệm sẽ không tiến hành thuận lợi, có thể bạn sẽ được yêu cầu phải chọc ối lại.
Có nguy hiểm gì khi chọc dò ối không?
Dù hiện nay đây là phương pháp đang được sử dụng nhiều nhưng đã là phương pháp xâm lấn thì ít nhiều sẽ có 1 số nguy cơ tiềm ẩn như: tỉ lệ sảy thai có thể lên tới 1%, rò rỉ nước ối, nhiễm trùng tử cung, sinh non...